Một số vấn đề liên quan đến phù hiệu và tải trọng của xe tải
Một số vấn đề liên quan đến phù hiệu và tải trọng của xe tảiXin chào chuyên gia tư vấn. Em muốn hỏi 3 câu hỏi liên quan đến phù hiệu và tải trọng của xe tải như sau ạ:
1. Em mới mua xe ô tô có trọng tải thiết kế là 17 tấn chuyên chở hàng vật liệu xây dựng. Vậy em muốn được cấp phù hiệu của sở giao thông vận tải thì thủ tục cần những giấy tờ gì?
2. Xe ô tô chở hàng vượt quá bao nhiêu phần trăm thì sẽ bị xử phạt?
3. Xe em có nên xin giấy phép kinh doanh vận tải không? Nếu không thì sẽ bị phạt thế nào?
- Xe không kinh doanh vận tải có phải xin cấp phù hiệu xe
- Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- Hồ sơ cấp phù hiệu xe nội bộ cho xe 16 chỗ
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi về phù hiệu và tải trọng của xe tải, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về gắn phù hiệu xe
Theo quy định tại Điều 55 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định về cấp phù hiệu, biển hiệu
“5. Đơn vị kinh doanh vận tải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải; nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng thực giấy đăng kiểm; giấy đăng ký xe ô tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức; cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản; hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của doanh nghiệp; hợp tác xã kinh doanh vận tải.
Đối với những phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính; thì Sở Giao thông vận tải nơi nhận hồ sơ phải lấy ý kiến xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao thông vận tải địa phương; nơi phương tiện mang biển số đăng ký theo quy định tại khoản 12 Điều này.
c) Cung cấp tên Trang thông tin điện tử; tên đăng nhập; mật khẩu truy cập vào thiết bị giám sát hành trình của các xe đề nghị cấp phù hiệu.”
Như vậy hồ sơ bao gồm:
+ Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư 63/2014/TT-BGTVT;
+) Bản sao có chứng thực giấy chứng thực giấy đăng kiểm
+ Bản sao có công chứng đăng kiểm xe và giấy đăng kí xe;
+) Bản sao đăng ký doanh nghiệp/hộ kinh doanh; hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã;
+ Cung cấp tên trang thông tin điện tử; tên đăng nhập; mật khẩu truy cập vào thiết bị giám sát hành trình của các xe đề nghị cấp phù hiệu.
Hồ sơ nộp về: Sở giao thông vận tại nơi công ty có đăng ký kinh doanh.
Lưu ý: Để được cấp phù hiệu xe; thì xe bạn trước hết phải gắn thiết bị giám sát hành trình.
Thứ hai, về vấn đề quá tải
Căn cứ Khoản 2, Điều 24, Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định :
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;”
Như vậy, nếu xe chở quá trọng tải trên 10% hoặc trên 20% đối với xe xi téc chở chất lỏng sẽ bị xử phạt lỗi quá trọng tải thiết kế của xe.
Thứ ba, về Giấy phép kinh doanh vận tải
Căn cứ Điều 20 Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định:
“Điều 20. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh)“.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 50 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định:
“Điều 50. Quy định về đối tượng đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp phải có Giấy phép kinh doanh
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp phải được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thuộc một trong các đối tượng sau đây:
d) Sử dụng phương tiện có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 10 tấn trở lên để vận chuyển hàng hóa”.
Theo quy định trên, hiện nay xe kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và xe kinh doanh vận tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép từ 10 tấn trở lên để vận chuyển hàng hóa sẽ phải lắp phù hiệu.
Thứ ba, về mức phạt khi không có Giấy phép kinh doanh vận tải
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định”.
Như vậy, nếu thuộc trường hợp phải có Giấy phép kinh doanh vận tải mà đơn vị không có thì sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; hoặc bị phạt từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải.
Kết luận:
+ Hồ sơ thủ tục gắn phù hiệu xe đã nêu trên;
+ Xe chở quá tải trên 10% hoặc trên 20% đối với xe xi téc chở chất lỏng sẽ bị xử lý vi phạm
+ Xe bạn phải xin cấp Giấy phép kinh doanh vận tải. Nếu không cấp sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.